BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 3555/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT |
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015
|
Kính
gửi:
- Cục Thuế
thành phố Hà Nội;
- Cục Thuế tỉnh Hải Dương;
- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 294/VIH-TCKT ngày 12/7/2015 của Công ty cổ phần Viglacera Hà
Nội và công văn số 19814/CT-HTr ngày 17/4/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về
việc chính sách thuế GTGT. Về vấn đề nảy, sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý
của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 1.2 Mục II
Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ và Khoản 2.a
Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-
CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về điều kiện áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% đối với hàng hoá xuất khẩu:
"Hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán, gia
công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng
hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc
ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu.
…”
Căn cứ Điểm 1.3, Điểm
l.3.c Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Điều 15, Điều 16 Thông tư
số 06/2012/TT-BTC nêu trên về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
"1.3. Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị
gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
b) Có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT. . .".
“c) Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1d, điểm 1đ Mục này) để được
khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu
tại tiết a, b điểm này và điểm 1.2 mục II phần B Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng
hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa),…
2. Tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan…
3. Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
…
4. Hóa đơn GTGT bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn xuất khẩu hoặc hoá đơn đối với tiền gia công của
hàng hoá gia công”.
Về nguyên tắc, khi Nhà
máy xuất hàng về Công ty thì có thể sử dụng Hoá đơn GTGT hoặc Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ và theo điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối
với hàng xuất khẩu là hợp đồng ngoại, hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, tờ khai hải quan (theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng).
Tuy nhiên, theo báo
cáo của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 19814/CT-HTr ngày 17/4/2015
nêu trên và trình bày của Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội tại công văn số 10/VIH-TCKT
ngày 09/01/2015, công văn số 294/VIH-TCKT ngày 12/7/2015 về mô hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội (Công ty) thì: Công ty
có nhà máy Viglacera Hải Dương đóng tại tỉnh Hải Dương và Nhà máy Viglacera Yên
Phong đóng tại Bắc Ninh, các Nhà máy đăng ký thuế theo phương pháp khấu trừ tại
Cục thuế địa phương nơi có nhà máy hoạt động. Do các nhà máy không có tư
cách.pháp nhân nên các hợp đồng liên quan đến mua bán hàng hóa của
nhà máy đều do Công ty ký
hợp đồng trực tiếp với bên mua, bên bán; Nhà máy không có tài khoản của Ngân
hàng nên các giao dịch thanh toán của hoạt động mua bán hàng được Công ty thực
hiện bằng tài khoản ngân hàng của Công ty, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đứng tên và mã số thuế của Nhà
máy; Nhà máy không có chức năng xuất khẩu nên Công ty thực hiện mở tờ khai hải
quan, hóa đơn GTGT do Nhà máy lập với thuế suất 0% trực tiếp cho khách hàng
nước ngoài từ năm 2009 đến hết tháng 6 năm 2011 và xuất cho Công ty từ tháng 7
năm 2011 đến hết năm 2013 (sau đó Công
ty lập hoá đơn xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài).
Từ năm 2014 Công ty
không còn hoạt động xuất khẩu.
Căn cứ quy định tại
Điểm 1.3, Điểm 1.3.c Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Điều 15,
Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Đề nghị Cục Thuế
thành. phố Hà Nội và các Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương kiểm tra thực tế,
nếu những lô hàng xuất khẩu của các Nhà máy thuộc Công ty đúng như trình bày
của đơn vị và Cục Thuế nêu trên thì được xem xét áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
và các Nhà máy được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đủ điều kiện về
khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế hướng
dẫn để các Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên; - Vụ PC, CST- BTC; - Vụ PC, KK& KTT;
- Công ty cổ phần Viglacera Hà Nội (Số 1 Đại lộ Thăng
Long, HN)
- Lưu: VT, CS (3b). |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét